Bài Viết

Bệnh cong thân

Bệnh cong thân

Trong nuôi thủy sản hiện nay, bệnh cong thân trên tôm nuôi (đặc biệt là tôm thẻ chân trắng) thường xảy ra, nhiều nhất ở những ao có độ mặn thấp và nuôi với mật độ dày.

Bệnh do Bọ bắp cày

Bệnh do Bọ bắp cày

Chúng bắt cá, đốt cá và hút máu làm cá hương, cá giống chết.

Bệnh do Bọ gạo (Chùm chụp)

Bệnh do Bọ gạo (Chùm chụp)

Bọ gạo nguy hiểm nhất đối với cá bột. 

Bệnh do Giun tròn CAPILARIA

Bệnh do Giun tròn CAPILARIA

Giun Capilaria ký sinh ở ruột cá trắm cỏ, trắm đen, cá trôi, lươn...

Bệnh do Giun tròn PHILOMETRA

Bệnh do Giun tròn PHILOMETRA

Thiệt hại thường xảy ra đối với cá nhỏ, ở cường độ cảm nhiễm 5 – 9 ký sinh trùng có thể làm cá chết. Ký sinh hầu hết ở các loài cá tự nhiên.

Bệnh do Giun tròn đầu móc ACANTHOCEPHALA

Bệnh do Giun tròn đầu móc ACANTHOCEPHALA

Acanthocephala ký sinh trên cá thường gặp một số loài: Acanthocephalus anguiilae, Echinorhynehus trusta, Pomphorhynchus laevis, Neoechinorhynchus rutili, Rhadinorhynchus sp. Ở Việt nam thường gặp loài Acanthocephalus ký sinh ở ruột một số loài cá.

Bệnh do Giun đốt

Bệnh do Giun đốt

Ngành giun đốt ký sinh ở cá không nhiều. Tác hại đối với cá cho đến nay chưa lớn lắm. Bệnh thường gặp là bệnh Pisicolosis.

Bệnh do nấm Mycosis

Bệnh do nấm Mycosis

Bệnh chủ yếu ở trứng và ấu trùng

Bệnh do Trùng bánh xe

Bệnh do Trùng bánh xe

Bệnh thường xuất hiện trên nhiều loại cá

Bệnh do Trùng loa kèn

Bệnh do Trùng loa kèn

Bệnh thường gặp ở loài cá trê, tra, bống tượng, tai tượng, rô phi,... 

Bệnh do Trùng mỏ neo

Bệnh do Trùng mỏ neo

Trùng mỏ neo phân bố hầu như khắp thế giới. 

Bệnh do Trùng quả dưa

Bệnh do Trùng quả dưa

Trùng quả dưa hay còn gọi là bệnh đốm trắng ở giai đoạn không ký sinh.

Bệnh do Trùng roi

Bệnh do Trùng roi

Trùng gây tác hại chính cho cá hương, cá giống.

Bệnh do vi khuẩn dạng sợi

Bệnh do vi khuẩn dạng sợi

Bệnh do vi khuẩn dạng sợi

Bệnh do vi sinh vật bám vào

Bệnh do vi sinh vật bám vào

Bệnh có thể phát sinh ở tất cả các giai đoạn phát triển của tôm và xảy ra ở tất cả các loài tôm biển.

Bệnh gạo

Bệnh gạo

Bệnh vi bào tử trùng trên cá tra chủ yếu do hai loài nguyên sinh động vật có khả năng hình thành bào tử gây ra. 

Bệnh hoại tử gan tụy (Vibrio)

Bệnh hoại tử gan tụy (Vibrio)

Bệnh tôm chết sớm (Early Mortality Syndrome - EMS) cũng  còn  gọi  là  chứng  hoại  tử  gan - tụy cấp (Acute Hepatopancreatic Necrosis Syndrome – AHPNS) là bệnh thiệt hại nghiêm trọng cho tôm nuôi tại Việt Nam (cả tôm thẻ chân trắng lẩn tôm sú) dù là nuôi thâm canh hoặc bán thâm canh.

Bệnh Lở loét

Bệnh Lở loét

Trong mùa mưa, các ao, hồ nuôi cá thường tích tụ nhiều phù sa, nhiễm bẩn, mùn bã, rác và các chất thải làm ô nhiễm nguồn nước và tiềm ẩn những mầm bệnh cho cá nuôi. 

Bệnh lột xác không thành công

Bệnh lột xác không thành công

Bệnh thường xuất hiện ở cuối giai đoạn ấu trùng, giống và tôm cua lớn.

Bệnh phân trắng

Bệnh phân trắng

Bệnh phân trắng trên tôm nuôi đang là vấn đề nổi cộm, ảnh hưởng lớn đến ngành nuôi tôm ở nước ta, nhất là ở những mô hình nuôi tôm công nghiệp, nuôi khép kín ít thay nước.

Bệnh phát sáng

Bệnh phát sáng

Bệnh phát sáng xuất hiện quanh năm trên các loài tôm sú, thẻ, càng xanh... Bệnh có thể xảy ra trong tất cả các giai đoạn ương nuôi từ trứng đến tôm trưởng thành.

Bệnh tôm chậm lớn (MBV)

Bệnh tôm chậm lớn (MBV)

Bệnh MBV xuất hiện trên tôm He nuôi hoặc tôm tự tiên (tôm thẻ, tôm bạc, tôm đất).

Bệnh đầu vàng

Bệnh đầu vàng

Bệnh đầu vàng xuất hiện trên tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm rảo, tôm rằn và nhiều loại tôm khác tại Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ... 

Bệnh đen mang

Bệnh đen mang

Thường được gọi là bệnh đen mang hay hội chứng đen mang tôm bị bệnh này có mang chuyển từ màu trắng ngà, sang màu nâu hoặc đen kèm theo tổn thương các tơ mang.  

Bệnh đỏ đuôi

Bệnh đỏ đuôi

Hội chứng Taura thường gặp ở tôm thẻ chân trắng (L. vannamei = Penaeus vannamei) ở giai đoạn nuôi từ 14-45 ngày tuổi, cỡ 0,05-7,0g.

Bệnh Đốm đỏ

Bệnh Đốm đỏ

Cá bệnh có dấu hiệu ban đầu là kém ăn hoặc bỏ ăn.

Bệnh đục thân

Bệnh đục thân

Bệnh hoại tử cơ hay còn gọi là bệnh đục thân.

Một số vitamin không phải là vitamin

Một số vitamin không phải là vitamin

Một số vitamin không phải là... vitamin

VITAMIN A

VITAMIN A

Vitamin A là một nhóm những hợp chất tự nhiên chưa bão hòa

VITAMIN B1

VITAMIN B1

Vitamin B1 (Thiamin) là được phân loại từ hổn hợp vitamin nhóm B.

VITAMIN B12

VITAMIN B12

Vitamin B12 còn được gòi là cobalamin, là một vitamin tan trong nước, có vai trò quan trọng trong việc hoạt động bình thường của não và hệ thần kinh.

VITAMIN B2

VITAMIN B2

Riboflavin (vitamin B2) là một phần của vitamin nhóm B.

VITAMIN B3

VITAMIN B3

Niacin hay niaxin (còn được gọi là vitamin B3, axit nicotinic hay vitamin PP) là một hợp chất hữu cơ có công thức C6H5NO2

VITAMIN B5

VITAMIN B5

Acid pantothenic, còn gọi là pantothenate hoặc vitamin B5

VITAMIN B6

VITAMIN B6

Vitamin B6 là một loại vitamin hòa tan trong nước và là một phần của nhómvitamin B.

VITAMIN B7

VITAMIN B7

Biotin, hay còn gọi là vitamin H hay coenzyme R, thuộc vitamin nhóm B và tan trong nước.

VITAMIN B9

VITAMIN B9

Acid folic hay folate là một loại vitamin B.

VITAMIN C

VITAMIN C

Vitamin C, sinh tố C hay acid ascorbic là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho các loài linh trưởng bậc cao, và cho một số nhỏ các loài khác.

VITAMIN D

VITAMIN D

Vitamin D dùng để chỉ một nhóm các secosteroids tan trong chất béo có trách nhiệm tăng cường hấp thu ở đường ruột của canxi, sắt, magiê, phốt phát và kẽm.

VITAMIN E

VITAMIN E

Vitamin E dùng để chỉ một nhóm các hợp chất bao gồm cả tocopherols và tocotrienols.

VITAMIN K

VITAMIN K

Vitamin K dùng để chỉ một nhóm, các vitamin tan trong chất béo có cấu trúc tương tự nhau và cơ thể con người cần để tổng hợp đầy đủ các protein nhất định được yêu cầu cho đông máu, và protein cũng được cơ thể sử dụng để kiểm soát canxi trong xương và các mô khác.

Đang cập nhật ...

Đang cập nhật ...

Đang cập nhật ...